Bài đọc thêm chương 4 KTVM

 

Nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ giai đoạn 2016 – 2020

Dự báo bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2016 – 2020

Trong giai đoạn 5 năm tới (2016 – 2020), kinh tế thế giới và khu vực dự báo phục hồi chậm, không đồng đều và còn nhiều khó khăn. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển năng động của kinh tế thế giới với vai trò ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi khác ngoài Trung Quốc (Ấn Độ, Philippines…).

Trong nước, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đã đạt được các kết quả bước đầu, kinh tế dần lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi, các cân đối vĩ mô ổn định hơn, lạm phát được kiềm chế. Tuy nhiên, bối cảnh trong nước cũng còn bộc lộ một số điểm bất lợi, có khả năng tác động đến ổn định kinh tế vĩ mô trong giai đoạn tới. Kết cấu hạ tầng còn yếu kém; chất lượng nguồn nhân lực còn chậm cải thiện; tiếp cận vốn trên thị trường quốc tế, bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ khó khăn hơn, chi phí cao hơn.

Bên cạnh đó, việc thực hiện các hiệp định thương mại tự do đã có và tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) trong năm 2015 mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức trong việc kiểm soát dòng vốn, ổn định kinh tế vĩ mô.

Mục tiêu tổng quát trong phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam đến năm 2020

Mục tiêu là phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị – xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.

Nhiệm vụ là ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp lý, đi kèm với đổi mới mô hình tăng trưởng, thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, chủ yếu tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng:

1. Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công.

2. Cơ cấu lại hệ thống tài chính – ngân hàng, trọng tâm là cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

 

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 – 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010.

Chiến lược tài chính đến năm 2020

Mục tiêu là xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính – tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế. Mục tiêu tổng thu từ thuế và phí giai đoạn 2016 – 2020 là 21 – 22% GDP; trong đó thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước (năm 2015 đặt ra mục tiêu đạt 70%).

Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ giai đoạn 2016 – 2020

1. Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: Cần có sự phối hợp trong việc xác định mục tiêu kinh tế vĩ mô ưu tiên trong từng thời kỳ và tuân thủ điều phối chung. Sự phối hợp chính sách phải hướng tới xây dựng các mục tiêu chung để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến các mục tiêu của các ngành, lĩnh vực khác.

2. Nhất quán giữa các mục tiêu chính sách ngắn hạn và dài hạn: Về ngắn hạn, phối hợp chính sách cần đạt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát dưới một con số, hỗ trợ tăng trưởng và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Về dài hạn, chính sách tài khóa cần hướng tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội, hỗ trợ tăng trưởng bền vững.

3. Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin và thực hiện minh bạch: Hình thành cơ sở dữ liệu chung để quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô. Cần khắc phục tình trạng thông tin chưa kịp thời và thiếu chính xác, nâng cao tính pháp lý của các quy định về chế độ báo cáo và chia sẻ thông tin.

4. Tiến tới thực hiện khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và nâng cao kỷ luật tài khóa: Cần đổi mới thể chế, hoàn thiện phương pháp xác định chỉ số lạm phát (CPI), đẩy mạnh công tác truyền thông về lạm phát mục tiêu, nâng cao năng lực dự báo và phát triển thị trường tài chính.

5. Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ với các chính sách vĩ mô khác: Đặc biệt là các biện pháp giám sát thận trọng vĩ mô, nhằm hạn chế sự biến động của dòng vốn vào và ra, tạo sự ổn định tài chính trong nền kinh tế.

 

Hy vọng cách trình bày này giúp bạn dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin!

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *